Chọn loại gỗ cứng và gỗ mềm (hardwood vs softwood) sao cho phù hợp cho một dự án cải tạo nhà có thể là một việc khó khăn đối với những người thợ làm đồ gỗ có kinh nghiệm và những người mới làm nghề tự làm. May mắn thay, biết một số thông tin quan trọng về gỗ có thể giúp bạn dễ dàng chọn loại gỗ phù hợp cho nhiều dự án từ đóng khung đến trang trí.
Gỗ cứng và gỗ mềm có những đặc điểm đặc trưng nào?
Các thuật ngữ “gỗ cứng” và “gỗ mềm” có thể bị lừa dối, vì có những loại của mỗi loại làm giả hàm ý tên của chúng. Gỗ cứng có nguồn gốc từ những cây rụng lá và bao gồm gỗ gụ, sồi, bạch dương và óc chó. Gỗ mềm lấy từ các cây hạt trần thường xanh và bao gồm thông, tuyết tùng, linh sam và vân sam.
- Gỗ cứng có nguồn gốc từ thực vật hạt kín – hoặc thực vật có hoa – chẳng hạn như sồi, phong hoặc óc chó, không phải là cây đơn tính.
- Gỗ mềm có nguồn gốc từ cây hạt trần , thường là cây lá kim thường xanh, như thông hoặc vân sam.
So sánh gỗ cứng và gỗ mềm
Gỗ thường được phân thành hai loại gồm gỗ cứng và gỗ mềm. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai loại gỗ này không nằm ở tên gọi của chún, gỗ cứng không nhất thiết phải đặc hơn gỗ mềm.
Ví dụ, gỗ thủy tùng được phân loại là một loại gỗ mềm nhưng cứng hơn đáng kể so với một số loại gỗ cứng. Tương tự như vậy, gỗ balsa được xếp vào loại gỗ cứng và nó là một trong những loại gỗ ít đặc và mềm nhất. Vậy sự khác biệt giữa 2 loại gỗ này là gì nếu sự khác biệt không nằm ở tên gọi của chúng?
Bảng so sánh gỗ cứng và gỗ mềm:
Gỗ cứng | Gỗ mềm | |
Định nghĩa |
|
|
Sử dụng | Có nhiều khả năng được tìm thấy trong đồ nội thất chất lượng cao, sàn và xây dựng cần phải bền lâu. | Khoảng 80% gỗ được lấy từ gỗ mềm. Nó có nhiều ứng dụng và được tìm thấy trong các cấu kiện xây dựng (ví dụ: cửa sổ, cửa ra vào), đồ nội thất, ván sợi mật độ trung bình (MDF), giấy, cây thông Noel, v.v. |
Ví dụ | Alder, Balsa, Beech, Hickory, Mahogany, Maple, Sồi, Teak, Walnut,… | Tuyết tùng, linh sam Douglas, bách xù, thông, gỗ đỏ, vân sam, thủy tùng,… |
Tỉ trọng | Hầu hết các loại gỗ cứng có mật độ cao hơn hầu hết các loại gỗ mềm. | Hầu hết các loại gỗ mềm có mật độ thấp hơn hầu hết các loại gỗ cứng. |
Giá | Gỗ cứng (hardwood) thường đắt hơn gỗ mềm. | Gỗ mềm (softwood) thường ít đắt hơn so với gỗ cứng. |
Sự phát triển | Gỗ cứng có tốc độ phát triển chậm hơn. | Gỗ mềm có tốc độ phát triển nhanh hơn. |
Rụng lá | Những cây gỗ cứng rụng lá trong một khoảng thời gian vào mùa thu và mùa đông. | Các loại gỗ mềm có xu hướng giữ kim trong suốt cả năm. |
Chống cháy | Cao hơn. | Thấp hơn chút. |
Sự khác biệt trong cấu trúc hiển vi
Có sự khác biệt giữa cấu trúc vật lý của gỗ cứng và gỗ mềm. Điều này thường có thể nhìn thấy ở cả cấp độ hiển vi và ở bề mặt – các loại gỗ cứng có xu hướng có lá rộng, trong khi các loại gỗ mềm có xu hướng có hình kim và hình nón. Gỗ cứng có yếu tố tàu mà vận chuyển nước trong suốt gỗ; dưới kính hiển vi, các phần tử này xuất hiện dưới dạng lỗ chân lông.
Trong các loại gỗ mềm, các tia tủy và đường khí quản vận chuyển nước và tạo ra nhựa cây. Khi quan sát dưới kính hiển vi, các loại gỗ mềm không có lỗ rỗng nhìn thấy được vì khí quản không có lỗ rỗng. Các lỗ rỗng trong gỗ cứng là rất nhiều yếu tố làm cho gỗ có vân nổi rõ, khác hẳn với vân sáng của gỗ mềm.
Thành phần của gỗ cứng với gỗ mềm
Gỗ mềm chứa nhiều glucomannans hơn gỗ cứng, trong khi gỗ cứng chứa nhiều xylan hơn . Gỗ cứng thường có khả năng chống mục nát hơn nhiều so với gỗ mềm khi được sử dụng cho công việc ngoại thất.
Tuy nhiên, ván ghép thanh bằng gỗ cứng rắn là đắt tiền so với gỗ mềm và hầu hết các cửa gỗ cứng, chẳng hạn, hiện nay bao gồm một lớp ván mỏng liên kết với MDF, một sản phẩm gỗ mềm. Xem bảng thành phần của gỗ cứng và gỗ mềm bên dưới.
Thành phần | Gỗ cứng | Gỗ mềm |
Xenlulo (sợi xenlulô) | 42 ± 2% | 45 ± 2% |
Hemicellulose | 27 ± 2% | 30 ± 5% |
Lignin | 28 ± 3% | 20 ± 4% |
Phần chiết xuất | 3 ± 2% | 5 ± 3% |
Công dụng của gỗ cứng và gỗ mềm
Trong nhiều trường hợp, gỗ cứng và gỗ mềm được cả hai sử dụng cho nhiều mục đích tương tự.
Tuy nhiên, nói chung, gỗ mềm rẻ hơn và dễ gia công hơn gỗ cứng. Do đó, chúng chiếm phần lớn tất cả các loại gỗ được sử dụng trên thế giới, với khoảng 80% tổng số gỗ là gỗ mềm. Điều này thật ấn tượng vì gỗ cứng phổ biến trên thế giới hơn nhiều so với gỗ mềm.
Gỗ mềm có nhiều ứng dụng và được tìm thấy trong các cấu kiện xây dựng (ví dụ: cửa sổ , cửa ra vào), đồ nội thất, ván sợi mật độ trung bình (MDF) , giấy, cây thông Noel, v.v. Thông là một trong những loại gỗ mềm được sử dụng phổ biến.
Mặc dù gỗ cứng thường đắt hơn và đôi khi khó làm việc hơn, nhưng ưu điểm của chúng là hầu hết – mặc dù không phải tất cả – đều dày đặc hơn, có nghĩa là nhiều loại gỗ cứng sẽ tồn tại lâu hơn các loại gỗ mềm. Vì lý do này, các loại gỗ cứng có nhiều khả năng được tìm thấy trong đồ nội thất chất lượng cao, sàn, sàn và công trình xây dựng cần phải bền lâu.
Xem thêm:
- Giấy dán gỗ (decal dán gỗ) là gì? Tại sao nên sử dụng decal?
- Gỗ nhựa PVC là gì? Ưu nhược điểm, ứng dụng gỗ nhựa PVC
Lời kết
Trên đây Phú Trang vừa so sánh những điểm khác biệt giữ gỗ cứng và gỗ mềm. Những thông tin trên chắc hẳn sẽ giúp bạn có cái nhìn khách quan hơn về 2 loại gỗ này.
CÔNG TY TNHH MTV TM XNK PHÚ TRANG
1. Showroom trưng bày sản phẩm:
- Showroom 1: 117/38 Hồ Văn Long (kho số 6), P.Tân Tạo , Quận Bình Tân, TP.HCM
- Showroom 2: 1294 Võ Văn Kiệt, Phường 13, Quận 5, TP.HCM
2. Tổng kho sản phẩm:
- Kho hàng 1: 116C/5 Nguyễn Văn Linh , Ấp 3 xã An Phú Tây, Huyện Bình Chánh, Tp.HCM
- Kho hàng 2: D2/29A Đoàn Nguyễn Tuấn , Xã Quy Đức Huyện Bình Chánh, Tp.HCM
3. Thời gian hoạt động: 07h30 – 18h00